NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19
Ngày 09/4/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid-19 nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống của nhân dân, người lao động cả nước, góp phần ổn định xã hội, Chính phủ quyết nghị thực hiện một số biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 như sau:

Nguyên tắc: (1) hỗ trợ đối tượng bị giảm sâu thu nhập, mất, thiếu việc làm, gặp khó khăn, không đảm bo mức sống tối thiu, chịu ảnh hưng của dịch Covid-19; hỗ trợ thêm cho một số nhóm đi tượng đang hưng chính sách ưu đãi, bảo trợ xã hội trong thời gian có dịch. (2)Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng chia strách nhiệm trong việc bảo đm cuộc sng cho người lao động. (3) Việc hỗ trợ bo đm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không đlợi dụng, trục lợi chính sách. Đối tượng hỗ trợ thuộc din được hưng từ 02 chính sách trở lên tại Nghị quyết này thì chỉ được hưng một chế độ htrợ cao nhất; không htrợ đối tượng tự nguyện không tham gia. (4) Ưu tiên dành nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách tại Nghị quyết này.

Nội dung hỗ trợ: (1) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phi thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đng lao động, nghviệc không hưởng lương từ 01 tháng tr lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được htrợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của din biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng. (2) Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo Khoản 3 Điều 98 của Bộ luật lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 thì được vay không có tài sản đm bo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với từng người lao động theo thời gian trlương thực tế nhưng không quá 3 tháng với lãi sut 0%, thời hạn vay ti đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội đ tr phn lương còn lại và giải ngân trực tiếp hàng tháng đến người bị ngừng việc. (3) Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 được htrợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng theo hng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng không quá 3 tháng. (4) Người lao động bị chấm dt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020. (5)Người có công vi cách mạng đang hưng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trmột lần.(6) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần. (7) Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trmột lần.

Các chính sách khác: (1) Người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm cơ quan có thm quyn công bdịch (kcả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đng lao động, thỏa thuận ngh không hưng lương) thì người lao động và người sdụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và t tut ti đa không quá 12 tháng. (2) Cho phép người lao động được gửi hồ sơ đề nghị hưng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện, thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng được thực hiện dưới hình thức gián tiếp (gửi thư điện tử, fax, qua đường bưu điện...) trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến khi công bố hết dịch mà không phi xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc xy ra dịch bệnh trên địa bàn.

Tổ chức thực hiện: (1) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hướng dn các địa phương, cơ quan bo hiểm xã hội thực hiện thống nhất việc hỗ trợ theo quy định, bảo đm kịp thời, công khai, minh bạch, ch htrợ các đi tượng khó khăn, bị ảnh hưng theo nguyên tc quy định tại Nghị quyết; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan liên quan dự tho Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đối với người sdụng lao động để chi trả tiền lương ngừng việc theo quy định tại Nghị quyết; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dn các địa phương và cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thống nhất việc tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và ttuất theo quy định của Nghị quyết. (2) Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc triển khai thực hiện các chính sách, chế độ quy định; Bảo đm nguồn ngân sách trung ương để thực hiện các chính sách quy định tại Nghị quyết. (3) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Chtrì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đu tư, Bảo him Xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn và cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay tái cấp vốn khoảng 16.000 tỷ đồng với lãi suất 0% để cho người sử dụng lao động vay trlương cho người lao động; Được phép sử dụng khoản dự phòng rủi ro trích lập từ nguồn chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để x lý đối với khoản nợ tái cấp vốn tại Nghị quyết này phát sinh quá hạn từ 3 năm tr lên. (4) Bo hiểm Xã hội Việt Nam chủ trì xác định và phê duyệt danh sách các đối tượng được hưng chế độ quy định tại điểm 1 Mục III Nghị quyết này và phối hợp với các cơ quan liên quan trin khai thực hiện, bo đm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đi tượng, không đlợi dụng, trục lợi chính sách. (5) Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Chđộng sdụng nguồn lực của địa phương theo quy định, báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Tài chính đtng hợp và trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ; Chtrì xác định và phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chế độ quy định và phối hợp với các cơ quan liên quan trin khai thực hiện, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực; Chịu trách nhiệm tổ chức trin khai thực hiện, b trí nguồn lực kịp thời hỗ trợ đối tượng được quy định tại Nghị quyết. (6) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tchức ph biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết. (7) Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương tập trung quán triệt, khẩn trương có chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và chđạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, CCVC, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vn động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; chđộng phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xlý những vướng mắc phát sinh, định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp, gi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Chính ph, Thủ tướng Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ. (8) Bộ trưng, Thủ trưng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chtịch Hội đồng thành viên, Tng giám đốc các tập đoàn, tng công ty nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ, Thtướng Chính phvề việc trin khai và kết quả thực hiện Nghị quyết.

Ngân Hà

Tin khác




Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập