Về việc ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Lào Cai
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai.

ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH LÀO CAI

 

VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI

VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

 
 
 

Số: 08/QĐ-VP


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

 
 
 

Lào Cai, ngày 04  tháng 3 năm 2014

  

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Lào Cai

 

CHÁNH VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH LÀO CAI 

 

Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TT.HĐND ngày 18/02/2008 của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về việc đổi tên và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và tổ chức bộ máy của Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc UBND tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính, tổ chức - Quản trị,

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Các phòng, cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Giao Phòng Hành chính, tổ chức - Quản trị theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện và đề nghị Chánh Văn phòng xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế khi cần thiết.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 23/QĐ-VP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh Lào Cai.

 

 

 

Nơi nhận:

- Như điều 2;                                        

- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;

- Đoàn ĐBQH, các Ban HĐND tỉnh;

- VP Tỉnh uỷ, VP UBND tỉnh;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;

- TT.HĐND TPLC, UBND các huyện, TP;

- LĐ, CBCC Văn phòng;

- Lưu:  VT, TC.

CHÁNH VĂN PHÒNG

 

      (Đã ký)

  

       Phan Duy Hạnh

 

ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH LÀO CAI

VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI

VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

  của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Lào Cai

(Kèm theo quyết định số: 08/QĐ-VP ngày 04 tháng 3 năm 2014

của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Lào Cai)

 



 

 


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Vị trí, chức năng:

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc và Hội đồng nhân dân hội tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan tham mưu, giúp việc của HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh Lào Cai; có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp Thường trực HĐND và Đoàn ĐBQH thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức phục vụ các hoạt động của HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh; Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu Quốc hội, tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh được thực hiện theo Nghị quyết 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 05/QĐ-TT.HĐND ngày 18/02/2008 của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về việc đổi tên và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và tổ chức bộ máy của Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh Lào Cai;

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÁNH VĂN PHÒNG,

PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh văn phòng:

1. Chánh Văn phòng là thủ trưởng cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm trước HĐND, Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh về việc lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Được uỷ quyền chủ tài khoản của Văn phòng và uỷ nhiệm chủ tài khoản của Đoàn ĐBQH tỉnh (nếu được Thường trực Đoàn ĐBQH phân công).

 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng:

2.1. Tham mưu giúp Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh:

- Xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm của HĐND, Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Thường trực Đoàn ĐBQH, HĐND, các Ban HĐND tỉnh tại các cuộc họp giao ban tuần và định kỳ tháng, quý, 6 tháng và một năm;

- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh; việc giải quyết ý kiến kiến nghị của cử tri; các kiến nghị sau giám sát của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh với các cơ quan có thẩm quyền. Được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, báo cáo phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh;

- Giúp Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND tỉnh duy trì mối quan hệ công tác với Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan của Quốc hội, Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể;

2.2. Chỉ đạo chuyên viên nghiên cứu, tham mưu cho các Ban HĐND thẩm tra dự thảo Nghị quyết, tờ trình trình HĐND, Thường trực HĐND tỉnh ban hành. Trả lại và hướng dẫn cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh các dự thảo Nghị quyết chưa đúng quy định, không thuộc thẩm quyền của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh;

2.3. Nghiên cứu các công văn, tài liệu, thông tin hàng ngày gửi đến Văn phòng để báo cáo với Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH, chuyển đến các Ban HĐND tỉnh hoặc giao các phòng chuyên môn, các chuyên viên thuộc Văn phòng xử lý;

2.4. Tổ chức việc tiếp công dân, phân công chuyên viên tiếp nhận, nghiên cứu, tham mưu chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân (gửi về HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh) tới các cơ quan có trách nhiệm, đồng thời đôn đốc các cơ quan đó giải quyết đúng thời hạn luật định;

2.5. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng; Thừa lệnh Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh ký ban hành các văn bản thuộc phạm vi  hoạt động của Đoàn ĐBQH,  Thường trực HĐND tỉnh;

2.6. Quản lý, chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức, kỹ thuật và phát hành văn bản của Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND tỉnh. Chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật và phát hành văn bản của các Ban HĐND tỉnh;

2.7. Chịu trách nhiệm về công tác thông tin, tuyên truyền của HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh; công tác đối ngoại của Văn phòng; công tác tổ chức bộ máy cán bộ; thi đua, khen thưởng; kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc Văn phòng quản lý theo quy định của nhà nước và của tỉnh;

2.8. Bảo đảm an ninh trật tự và các điều kiện làm việc của cơ quan, phục vụ tốt hoạt động của Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH và các Ban HĐND tỉnh; tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công chức trong Văn phòng; 

2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh giao.

 

 

 

 

 

3. Nhiệm vụ quyền hạn của các Phó Chánh Văn phòng:

Các phó Chánh Văn phòng là người giúp việc cho Chánh Văn phòng, được Chánh Văn phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công. Có quyền giải quyết các công việc của Văn phòng, ký thay Chánh Văn phòng các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng trong phạm vi được phân công hoặc ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG

 

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của các Phòng: Cơ quan Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có 4 phòng, mỗi phòng có Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và chuyên viên. Riêng phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị được chia thành 2 bộ phận: Bộ phận Tổ chức - Hành chính và bộ phận Quản trị

Điều 5. Nhiệm vụ của các phòng :      

 

1. Phòng công tác đại biểu Quốc hội:

1.1. Trực tiếp giúp Đoàn ĐBQH tỉnh xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng, năm; các văn bản thuộc thẩm quyền của Đoàn ĐBQH, đại biểu Quốc hội tỉnh;

1.2. Nghiên cứu các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước để tham mưu cho Đoàn ĐBQH, đại biểu Quốc hội tỉnh trong hoạt động giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương;

1.3. Tham mưu, phục vụ Đoàn ĐBQH tỉnh tham gia đóng góp vào các Dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các báo cáo do Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu;

1.4. Giúp Đoàn ĐBQH tỉnh chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch và phục vụ các đợt tiếp xúc cử tri, các hoạt động của Đoàn ĐBQH, đại biểu Quốc hội trong Đoàn tại kỳ họp Quốc hội theo quy định;

1.5. Giúp Trưởng, Phó trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh, Chánh văn phòng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do Đoàn ĐBQH, đại biểu Quốc hội tỉnh chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định;

1.6. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tham gia các hội nghị, các cuộc giám sát; học tập, trao đổi kinh nghiệm hoạt động thực tế của Đoàn ĐBQH trong và ngoài tỉnh; theo dõi hoạt động, tổng hợp tình hình và tham mưu cho Trưởng hoặc Phó trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của đại biểu Quốc hội ứng cử tại tỉnh;

1.7. Giúp Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí của Đoàn ĐBQH tỉnh.

1.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng phân công.

 

2. Phòng Công tác Hội đồng nhân dân:

2.1. Trực tiếp giúp Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh xây dựng dự thảo: Kế hoạch công tác tháng, quý, năm; Báo cáo và lịch công tác tuần; nội dung, chương trình, kế hoạch tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh và các cuộc họp thường kỳ, đột xuất của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh. Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trong tỉnh, xây dựng dự thảo các báo cáo hoạt động, báo cáo tuần của HĐND, các Ban HĐND tỉnh;

2.2. Tham mưu giúp Thường trực HĐND tỉnh thực hiện các quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị quyết của HĐND tỉnh; văn bản thoả thuận và các văn bản khác của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh; HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành;

2.3. Nghiên cứu các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để tham mưu cho Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh cụ thể hoá nhiệm vụ và tổ chức giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các Nghị quyết của HĐND tỉnh;

2.4. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và tham dự các hội nghị, các cuộc giám sát chuyên đề, khảo sát, giám sát thường xuyên của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh.

2.5. Tham mưu cho Thường trực HĐND, các Ban HĐND, chuẩn bị nội dung, các chương trình học tập, trao đổi kinh nghiệm hoạt động thực tế của Thường trực HĐND, các Ban HĐND trong và ngoài tỉnh;

2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng phân công.

3. Phòng Thông tin - Dân nguyện:

3.1. Có trách nhiệm giúp Thường trực HĐND tỉnh tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp; công tác nội chính, dân nguyện, bồi dưỡng, tập huấn đại biểu HĐND.

3.2 Tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các tổ đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp, tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri trình kỳ họp HĐND tỉnh; hoạt động tham vấn nhân dân.

3.3. Giúp Thường trực HĐND tỉnh và Chánh văn phòng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do Thường trực HĐND tỉnh chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định;

3.4. Giúp Thường trực HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng trong công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí của HĐND tỉnh. Biên tập và duy trì phát hành Bản tin và Website Người đại biểu nhân dân; Chuyên mục người đại biểu nhân dân trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; các xuất bản phẩm của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

3.5. Trực tiếp giúp Chánh Văn phòng theo dõi, đôn đốc, giám sát, tổ chức thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi tới Văn phòng.

3.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng phân công.

 

4. Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị:

4.1. Tham mưu cho lãnh đạo Văn phòng trong công tác tổ chức cán bộ;

4.2. Tham mưu cho lãnh đạo Văn phòng quản lý công tác văn thư, lưu trữ;

4.3. Tham mưu cho lãnh đạo Văn phòng trong lĩnh cải cách hành chính, hiện đại hoá công sở; công tác thi đua, khen thưởng; quản lý, vận hành mạng tin học và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND, các Ban HĐND tỉnh và Văn phòng;

4.4. Giúp lãnh đạo Văn phòng quản lý công tác tài vụ, tài sản cơ quan theo đúng chế độ, chính sách; 

4.5. Dự thảo các văn bản thường kỳ hoặc đột xuất của Văn phòng; Ghi biên bản các cuộc họp do lãnh đạo Văn phòng chủ trì;

4.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Văn phòng phân công.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, chuyên viên, nhân viên:

 

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Trưởng phòng:

1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung công tác của phòng; phân công, đôn đốc, kiểm tra chuyên viên, nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ; sơ kết, tổng kết công tác của phòng và báo cáo lãnh đạo Văn phòng;

1.2. Đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Văn phòng về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của phòng; tạo điều kiện cho chuyên viên, nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ được giao;

1.3. Dự các cuộc họp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của phòng theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng;

1.4. Phối hợp với các phòng khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung theo sự điều hành, quản lý của lãnh đạo Văn phòng;

1.5. Khi lãnh đạo cấp trên yêu cầu báo cáo hoặc trực tiếp giao nhiệm vụ thì phải thực hiện và báo cáo Chánh Văn phòng về nội dung hoặc nhiệm vụ được giao; trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Phòng và từng CBCC thuộc phòng quản lý; đôn đốc và thực hiện nghiêm quy trình quản lý và xử lý văn bản đi đến theo quy định.

1.6. Khi vắng mặt, phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng và cử Phó trưởng phòng thay mặt giải quyết công việc của phòng;

1.7. Định kỳ theo quy định có trách nhiệm tổng hợp số liệu, kế hoạch công tác của phòng, Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các ban HDND.

 

2.  Nhiệm vụ, quyền hạn của  các Phó Trưởng phòng:

2.1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Thường trực HĐND, các Ban HĐND về nhiệm vụ được giao;

2.2. Giúp Trưởng phòng quản lý hành chính đối với cán bộ thuộc phòng khi Trưởng phòng đi vắng;

2.3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thường trực, các Ban HĐND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng và Trưởng phòng giao.

 

3. Nhiệm vụ của chuyên viên các phòng chuyên môn:

3.1. Tham mưu cho Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật; Mỗi chuyên viên có trách nhiệm đề xuất công việc (xin ý kiến của Thường trực, lãnh đạo các Ban và Văn phòng), dự kiến lịch công tác tuần, chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, năm của Thường trực hoặc Ban được phân công giúp việc báo cáo Trưởng phòng;

3.2. Chủ động tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của lĩnh vực công việc được phân công;

3.3. Theo dõi, đôn đốc việc xây dựng dự thảo, chỉnh lý, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh. Dự thảo các văn bản thông thường của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND và các Ban HĐND tỉnh;

3.4. Dự thảo kế hoạch, báo cáo tổng hợp kết quả tiếp xúc cử tri, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị cử tri; trực tiếp tham mưu, phục vụ các đợt tiếp xúc cử tri theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng;

3.5. Dự thảo kế hoạch, báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát, giám sát chuyên đề của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND và các Ban HĐND tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của các cơ quan có thẩm quyền;

3.6. Tham dự, ghi biên bản các hội nghị, các buổi tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND; dự thảo văn bản hướng dẫn, trả lời, chuyển và theo dõi việc giải quyết  đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân;

3.7. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh; Theo dõi, giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã  thuộc  lĩnh vực công việc được phân công; thực hiện đúng quy trình xử lý văn bản theo quy định của Văn phòng;

- Văn bản của Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phải được lãnh đạo Văn phòng thông qua về nội dung, thể thức văn bản;

- Văn bản của các Ban HĐND tỉnh phải được lãnh đạo Văn phòng thông qua về thể thức văn bản;

3.8. Quản lý chặt chẽ hồ sơ công việc; nộp lưu trữ và bàn giao hồ sơ tài liệu theo đúng quy định của Nhà nước và chỉ đạo của Chánh Văn phòng;

3.9. Thường xuyên học tập nghiên cứu, nâng cao trình độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và các công việc được giao; phối hợp chặt chẽ với các chuyên viên khác để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; phát hiện vấn đề và đề xuất biện pháp xử lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

 

 

4. Nhiệm vụ của chuyên viên, nhân viên phòng HC - TC - QT:

4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, thi đua khen thưởng, kỷ luật cán bộ; sắp xếp bộ máy theo phân cấp công tác tổ chức, cán bộ của tỉnh;

4.2. Quản lý hồ sơ công chức, sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức của cơ quan Văn phòng;

4.3. Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ, công chức theo quy định hiện hành;

4.4. Tham mưu, xử lý các khiếu nại, tố cáo về chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức Văn phòng;

4.5. Cụ thể hoá các quy định của Chính phủ và của tỉnh để xây dựng, thực hiện quy định về công tác tiếp nhận, chuyển giao, xử lý và ban hành văn bản; quản lý, sử dụng con dấu, tài liệu của cơ quan; ứng dụng tin học trong công tác văn thư;

4.6. Thực hiện chế độ lưu trữ tài liệu theo quy định; thống kê, báo cáo tình hình công tác lưu trữ; thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ; ứng dụng tin học trong công tác lưu trữ;

4.7. Tổ chức triển khai Đề án cải cách hành chính; trang bị điều kiện, phương tiện làm việc theo hướng áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá công sở;

4.8. Thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, Quy chế dân chủ, Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định, nội quy của cơ quan Văn phòng;

4.9. Tổ chức quản lý, kiểm tra, bảo trì sửa chữa các tài sản được trang bị và xử lý kỹ thuật đối với mạng tin học cơ quan;

4.10. Lập kế hoạch, cân đối kinh phí, tổ chức mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng;

4.11. Giám sát việc mua sắm, tiếp khách, trang bị, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, vật tư cho Văn phòng; thực hiện chế độ kiểm tra đột xuất, kiểm kê định kỳ việc sử dụng tài chính, tài sản cơ quan theo quy định;

4.12. Tổ chức phục vụ các hội nghị, các buổi đón tiếp khách của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và Văn phòng;

4.13. Tổ chức và quản lý công tác phòng chống cháy nổ, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong cơ quan;

4.14. Bố trí phương tiện đưa đón các đồng chí lãnh đạo đi công tác an toàn, đúng chế độ, thời gian, địa điểm quy định.

 

5. Quyền hạn của các chuyên viên, nhân viên:

5.1. Trong phạm vi nhiệm vụ được giao, có quyền tham dự các cuộc họp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các cuộc họp do Đoàn ĐBQH và các Ban HĐND tỉnh, các ngành, các huyện, thành phố tổ chức theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng;

5.2. Được truyền đạt ý kiến của Thường trực HĐND, Trưởng đoàn ĐBQH, lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh đến Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị và chịu trách nhiệm về ý kiến đã truyền đạt;

5.3. Được làm việc trực tiếp, được đề nghị các ngành, các đơn vị cung cấp thông tin; đề xuất với Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban HDND tỉnh giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật, Nghị quyết của HĐND trong phạm vi lĩnh vực công việc được phân công;

5.4. Được đảm bảo chế độ chính sách, trang bị phương tiện, trang thiết bị làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 

Điều 7. Quan hệ công tác giữa Văn phòng với Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH, lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh:

1. Lãnh đạo Văn phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Đoàn ĐBQH, HĐND; quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh là quan hệ phối hợp chặt chẽ để thực hiện nhiệm vụ;

2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ cho các Phó Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chuyên viên thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND và ý kiến của lãnh đạo các Ban.

3. Khi Chánh văn phòng phân công nhiệm vụ, cử chuyên viên giúp việc cho Thường trực và các Ban đi công tác thì phải thông báo cho Thường trực và các Ban biết; ngược lại khi Đoàn ĐBQH, Thường trực, HĐND, các Ban HĐND giao nhiệm vụ trực tiếp cho chuyên viên cần thông báo cho Chánh Văn phòng biết để phối hợp quản lý. Mặt khác, chuyên viên được giao nhiệm vụ chủ động báo cáo với Trưởng phòng và Chánh Văn phòng.

 

Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Văn phòng với các cấp, các ngành liên quan:

1. Duy trì quan hệ công tác thường xuyên với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh, Uỷ ban MTTQ tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh;

2. Định kỳ, thường xuyên trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh để thống nhất xây dựng chương trình làm việc của Thường trực Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương;

3. Thường xuyên trao đổi thông tin với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, HĐND thành phố Lào Cai, UBND các huyện, thành phố để nắm tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp báo cáo Thường trực Đoàn ĐBQH, HĐND, đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.

4. Theo quy định của pháp luật các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, UBND các huyện, HĐND, UBND thành phố Lào Cai có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị của cử tri; tình hình và kết quả triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội, HĐND tỉnh ở đơn vị, địa phương mình về Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để tổng hợp báo cáo Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh, theo dõi, giám sát đồng thời thông tin để đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh biết, làm cơ sở tổ chức các kỳ họp HĐND và hoạt động tiếp xúc cử tri.

Điều 9.  Quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với Đảng uỷ Văn phòng và các tổ chức Đoàn thể trong cơ quan:

1. Thực hiện nguyên tắc Đảng uỷ, cấp ủy đảng lãnh đạo mọi hoạt động của cơ quan Văn phòng. Lãnh đạo Văn phòng cùng Cấp uỷ làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với đảng viên, quần chúng trong cơ quan; thống nhất chủ trương, biện pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan và giải quyết những mẫu thuẫn nảy sinh.

2. Lãnh đạo Văn phòng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động có hiệu quả, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan; các đoàn thể tổ chức các phong trào thi đua, vận động công chức, viên chức phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan.

3. Trưởng các đoàn thể được mời tham gia một số cuộc họp với lãnh đạo Văn phòng để bàn thực hiện nhiệm vụ có liên quan theo các nghị quyết liên tịch, quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật Công đoàn Việt Nam.

Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa các phòng, các cán bộ, công chức trong cơ quan Văn phòng:

1. Mọi công chức phải có trách nhiệm thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước; đảm bảo kỷ luật lao động, chấp hành tốt thời gian làm việc, nội quy, quy chế của cơ quan và các quy định về bảo mật, bảo vệ tài sản của nhà nước; thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo nhiệm vụ của lãnh đạo Văn phòng.

2.  Các phòng, các cán bộ, công chức phải thường xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp công tác theo quy định sau:

2.1. Đơn vị, cá nhân chủ trì có trách nhiệm :

- Xây dựng dự kiến kế hoạch tổ chức công tác phục vụ, phân công nhiệm vụ cụ thể của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp tham gia trình Lãnh đạo Văn phòng duyệt;

- Căn cứ vào kế hoạch được duyệt tổ chức công tác phục vụ, thông báo nhiệm vụ của các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình; theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị phối hợp tham gia;

- Trao đổi với đơn vị phối hợp tham gia xử lý các vấn đề phát sinh hoặc báo cáo lãnh đạo Văn phòng giải quyết;

- Chủ trì việc rút kinh nghiệm về công tác tham mưu, phục vụ và báo cáo lãnh đạo Văn phòng.

 

2.2. Đơn vị, cá nhân phối hợp tham gia có trách nhiệm :

- Tham gia với đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức công tác phục vụ và phân công nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị;

- Thực hiện nhiệm vụ cụ thể do đơn vị mình đảm nhiệm;

- Tham gia rút kinh nghiệm về công tác phục vụ.

Điều 11. Chế độ làm việc:

1. Trong quan hệ giữa các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, các chuyên viên với Thường trực Đoàn ĐBQH, HĐND, các Ban HĐND làm việc theo chế độ trực tuyến kết hợp với trao đổi thông tin kịp thời để thống nhất quản lý trên cơ sở đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy trình quản lý hành chính đã xây dựng.

2. Trong nội bộ Văn phòng:

2.1. Quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng với các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng; giữa các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng với cán bộ, chuyên viên; giữa các phòng với các phòng làm việc theo chế độ Thủ trưởng;

2.2. Chánh Văn phòng ban hành quy chế làm việc của cơ quan và quản lý mọi hoạt động của cơ quan bằng quy chế; định kỳ chủ trì các cuộc họp hàng tháng, quý, 6 tháng và một năm để đánh giá tình hình thực hiện quy chế, thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan.

2.3. Phó chánh Văn phòng:

- Chủ động phối hợp với các Phó chánh Văn phòng khác để giải quyết kịp thời công việc thuộc lĩnh vực được Chánh Văn phòng phân công; trường hợp công việc có liên quan tới trách nhiệm của Phó chánh Văn phòng khác mà còn ý kiến khác nhau thì báo cáo để Chánh Văn phòng quyết định;

- Thực hiện các nhiệm vụ do Chánh Văn phòng uỷ quyền, uỷ nhiệm đại diện cho Văn phòng tham dự các phiên họp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các ngành hữu quan tổ chức; tham gia các đoàn công tác của Đoàn ĐBQH, HĐND, các Ban HĐND tỉnh; chủ trì các cuộc họp cơ quan, buổi tiếp khách của Văn phòng; dự các cuộc họp của các cơ quan, tổ chức hữu quan và báo cáo kết quả với Chánh Văn phòng;

Chương  V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, HỘI HỌP VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA

 

Điều 12: Chế độ báo cáo:

1. Các chuyên viên, các phòng có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo sau đây:

- Báo cáo công tác tuần, gửi vào 11 giờ sáng thứ 6 hàng tuần;

- Báo cáo công tác tháng, gửi vào ngày 26 hàng tháng. Riêng báo cáo tháng 6 luỹ kế số liệu 6 tháng đầu năm phục vụ cho công tác sơ kết 6 tháng;

- Báo cáo công tác năm;

- Báo cáo theo yêu cầu của cấp trên;

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Quy trình báo cáo: Chuyên viên đề xuất công việc (xin ý kiến lãnh đạo Thường trực, Ban) dự thảo văn bản gửi Trưởng phòng để tổng hợp chung. Tuỳ theo tính chất công việc Trưởng các phòng có trách nhiệm phối hợp, tổng hợp để chỉnh sửa, ban hành.

Điều 13: Chế độ hội họp:

1. Chế độ họp của cơ quan gồm có:

- Họp lãnh đạo Văn phòng theo định kỳ tuần, tháng, năm;

- Họp sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác cơ quan năm;

- Họp theo yêu cầu của cấp trên và lãnh đạo Văn phòng;

2. Trách nhiệm của các phòng đối với các cuộc họp chung của cơ quan được quy định như sau :

- Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị chủ trì chuẩn bị họp giao ban, sơ kết, tổng kết công tác của Văn phòng;

- Phòng được lãnh đạo Văn phòng chỉ định chuẩn bị các cuộc họp có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan chuẩn bị các báo cáo, văn bản, tài liệu phục vụ nội dung họp, thông báo thành phần dự họp và tổ chức phục vụ cuộc họp.

Điều 14: Công tác kiểm tra:  

Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị và Trưởng các phòng chuyên môn có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng thực hiện công tác kiểm tra trong cơ quan. Khi cần thiết, Chánh Văn phòng thành lập tổ kiểm tra của Văn phòng để tiến hành kiểm tra việc thi hành pháp luật và các quy định của cơ quan.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị, Trưởng các phòng chuyên môn, cán bộ, công chức Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này. Tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng thực hiện tốt Quy chế này được biểu dương khen thưởng, nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị phê bình hoặc xử lý kỷ luật theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung không phù hợp thì Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị trình Lãnh đạo Văn phòng xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

 

CHÁNH VĂN PHÒNG

 

 

 

 

 

 

            Phan Duy Hạnh

Ban biên tập website Văn phòng

Tin khác
1 2 3 4 




Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập