Chương
II
CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở NÔNG THÔN
Mục 1
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở TỈNH
Điều 16.
Chính quyền địa phương ở tỉnh
Chính quyền địa phương ở tỉnh
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của
tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ
quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan
nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện
quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có
từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm
nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi
đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh
thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại
khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 19.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật:
a) Ban hành nghị quyết về
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân
quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân
trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết
định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
huyện;
đ) Giải tán Hội đồng nhân dân
cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân
cấp xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
Tòa án nhân dân tỉnh;
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo
quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi
bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công
chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế
được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập, giải
thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường,
phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân
quyền;
b) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương
đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định các nội dung
liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của
Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái
phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện
pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp
các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp
khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
e) Quyết định quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền theo quy định của pháp
luật; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp
với tình hình, đặc điểm của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh
tế quốc dân;
g) Quyết định quy hoạch phát
triển hệ thống tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, mạng
lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
h) Thông qua quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; quyết định biện
pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường
trong phạm vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát
triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục,
đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo
quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp khuyến
khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp phát
triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát
huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn
hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn
tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã
hội:
a) Quyết định biện pháp phát
triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến
xã;
b) Quyết định giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và người có
hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện pháp quản
lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm,
nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Quyết định chính sách thu
hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc
tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy
định của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định biện pháp thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp thực hiện
chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định biện pháp thực
hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân
trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở
địa phương;
b) Quyết định biện pháp thực
hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền
bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn
tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội:
a) Quyết định biện pháp bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; giữ
vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, biện
pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu
cầu thời bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ trương, biện
pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa
phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời
chiến;
d) Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
...
Mục 2
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HUYỆN
Điều 23.
Chính quyền địa phương ở huyện
Chính quyền địa phương ở huyện
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
huyện.
Điều 24.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
2. Quyết định những vấn đề của
huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn huyện.
Điều 25.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
1. Hội đồng nhân dân huyện gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao,
hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên
bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu
ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và
các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân huyện
thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu
chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân
huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết
định.
Điều 26.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật
và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp thực
hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo
vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết
định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
xã;
g) Quyết định thành lập, bãi
bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
h) Giải tán Hội đồng nhân dân
cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi
hành;
i) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Thông qua kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định quy hoạch, kế
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân
quyền;
d) Quyết định biện pháp quản
lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp
bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định biện pháp phát
triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát
triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm
nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
...
Mục 3
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều 30.
Chính quyền địa phương ở xã
Chính quyền địa phương ở xã là
cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Điều 31.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của
xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước
chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn
lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên địa bàn xã.
Điều 32.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
1. Hội đồng nhân dân xã gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu;
có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại
các điểm a, b và c khoản này có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi
lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành
lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có
Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 33.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân
quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân
trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán
ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân
quyền.
5. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm
vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
...
Ban biên tập Website